image banner
TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG QUÝ I NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Màu chữ
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Maecenas eget volutpat nunc, at semper libero. Quisque eu tempor quam. Suspendisse lacinia tellus id ex congue, in euismod erat sollicitudin.

TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG QUÝ I NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

 

I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ QUÝ I NĂM 2025

1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ và nguyên nhân biến động

 Trong quý, giá cả hàng hoá có biến động tăng mạnh so với quý trước do nhu cầu tiêu dùng tăng tập trung vào dịp Tết nguyên đán, rằm tháng giêng, ngày vía thần tài, ngày lễ tình nhân 14/2 và dịp 8/3. Giá heo hơi tăng cao do nguồn cung giảm vì lượng heo hơi tới lứa xuất bản không nhiều, cũng như do thời gian qua người dân tại nhiều nơi giảm nuôi heo bởi chăn nuôi heo dễ gặp rủi ro do dịch bệnh và sự biến động của giá cả đầu ra sản phẩm. Giá thịt heo tại chợ truyền thống dao động 120.000-230.000 đồng/kg, mức cao nhất trong 4 năm, dưới áp lực giá cả leo thang, các tiểu thương tại chợ buộc phải điều chỉnh tăng giá bán, còn người tiêu dùng, giảm tần suất mua thịt heo. Nguyên nhân chính khiến giá thịt leo thang là lượng heo về chợ đầu mối giảm sút. Giá heo hơi tăng cao, đẩy giá thịt tại chợ tăng mạnh, chưa kể việc giá heo hơi tăng cao là do dịch bệnh diễn biến phức tạp, nguồn cung heo hơi giảm mạnh, chưa kể hiện tượng “găm heo” chờ tăng giá thêm của người chăn nuôi, thương lái. Bên cạnh đó, nguồn cung rau xanh khá dồi dào, do đó, các loại rau củ đang hạ nhiệt so với trước Tết. Giá rau củ giảm sâu do đầu năm nguồn cung từ các tỉnh khác tăng mạnh do diện tích trồng rau lớn trong khi sức tiêu thụ chậm khiến giá bị đẩy xuống thấp.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

2.1. Phân tích diễn biến CPI của địa phương

a) Diễn biến CPI của địa phương Quý I năm 2025

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03 năm 2025 tăng 0,06% so với tháng trước; tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,19% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 03 tháng đầu năm tăng 4,40% so với cùng kỳ năm trước. 

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tháng 03/2025, các nhóm hàng hoá có chỉ số giá tăng so với tháng trước. Cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,31%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,60%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,041%; Giáo dục tăng 0,01%; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,23%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,15%. 

Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước là: Đồ uống và thuốc lá giảm 0,02%; Giao thông giảm 1,75%; Bưu chính viễn thông giảm 0,16%.

Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; Nhóm Thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số ổn định so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng Quý I/2025 tăng 5,65% so với quý trước, tăng 37,84% so với quý cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng tăng là do nguồn cung vàng bị siết chặt. Theo thông tin ghi nhận được, trong suốt thời gian qua Ngân hàng Nhà nước duy trì độc quyền sản xuất vàng miếng SJC, đồng thời kiểm soát rất chặt chẽ việc nhập khẩu vàng nguyên liệu. Điều này đã dẫn đến tình trạng khan hiếm vàng, đặc biệt là khi nhu cầu vàng tăng mạnh trong khi nền kinh tế vẫn gặp phải những bất ổn về lạm phát, tỷ giá và những yếu tố ngoại vi. Ngoài ra, nhu cầu tích trữ vàng của người dân ngày càng lớn hơn, nhất là khi họ nhìn thấy giá trị của đồng tiền Việt Nam có dấu hiệu suy yếu và vàng vẫn được xem là kênh trú ẩn an toàn nên người dân và các nhà đầu tư nhỏ lẻ đã đổ xô vào vàng như một cách để bảo vệ tài sản. Điều này đã tạo ra áp lực tăng cầu rất lớn trong khi nguồn cung vẫn bị kiểm soát chặt chẽ, khiến giá vàng trong nước có xu hướng tăng mạnh. Bên cạnh những yếu tố trên, thị trường vàng trong nước còn chịu ảnh hướng mạnh mẽ từ thị trưởng vàng thế giới như: lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu, sự bất ổn về tỉnh hình chính trị và tài chính ở nhiều khu vực và sự yếu đi của đồng USD. Đây là một yếu tố quan trọng khiến vàng trở thành một tài sản trú ẩn hấp dẫn, khi đồng USD giảm giá, điều này đã thúc đẩy nhu cầu vàng, khiến giá vàng thế giới tăng mạnh và gián tiếp đẩy giá vàng trong nước lên cao. Ngoài ra, sự lo ngại về lạm phát tại các quốc gia lớn, đặc biệt là Mỹ, cũng khiến nhiều nhà đầu tư tìm đến vàng để bảo vệ tài sản, những bất ổn về kinh tế thế giới vẫn còn đó khiến kim loại quý vẫn được chọn làm nơi trú ẩn an toàn.

Chỉ số giá đô la Mỹ Quý I/2025 tăng 1,03% so với quý trước, tăng 3,67% so với quý cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước tăng theo mức tăng của thị trường thế giới. Giá tăng khi các nhà đầu tư củng cố vị thế sau khi bán ra đồng bạc xanh, nhưng triển vọng vẫn khá ảm đạm, trong bối cảnh lo ngại về tăng trưởng chậm lại, phát sinh từ các chính sách thương mại của chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump. Thêm vào đó, Kho bạc Nhà nước thực hiện mua ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại, giúp giá USD tăng trở lại, nhu cầu mua ngoại tệ tăng lên đã khiến giá USD tăng. Hơn nữa, tỷ giá USD ngân hàng tăng mạnh trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh tăng tỷ giá trung tâm, gần đây, Trung Quốc đã tuyên bố áp thuế đối với hàng nhập khẩu từ Mỹ nhằm đáp trả các mức thuế mới mà Mỹ áp đặt lên hàng hóa Trung Quốc, làm bùng phát trở lại căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Ngoài ra, những rủi ro liên quan đến chính sách thuế quan của Tổng thống Mỹ Trump tiếp tục củng cố vị thế của đồng USD.

Nhóm hàng

Chỉ số giá Quý I/2025 so với (%)

Bình quân quý cùng kỳ

Kỳ gốc 2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12/2024

Quý trước

Chỉ số giá tiêu dùng

116,91

104,40

101,88

102,10

104,40

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

121,86

103,80

100,63

100,55

103,80

1. Lương thực

131,63

99,27

98,23

98,53

99,27

2. Thực phẩm

118,46

103,89

101,03

100,82

103,89

3. Ăn uống ngoài gia đình

124,25

105,44

100,65

100,67

105,44

II. Nhà ở và VLXD

125,48

112,72

105,36

106,33

112,72

Chỉ số giá vàng

229,33

137,84

105,72

105,65

137,84

Chỉ số giá đô la Mỹ

109,82

103,67

100,34

101,03

103,67

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH bình quân Quý I năm 2025)

2.2. Các nguyên nhân tác động đến giá CPI Quý I năm 2025

So với quý trước, chỉ số giá chung tăng mạnh đến 2,10% chủ yếu do tác động tăng giá của nhóm thuốc và dịch vụ y tế do cập nhật mới giá dịch vụ khám chữa bệnh theo Nghị quyết 63/NQ-HĐND ngày 12/12/2024; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng cũng có chỉ số giá tăng cao so với quý trước là do tác động tăng giá của mặt hàng cho thuê nhà ở do cập nhật giá mới đầu năm theo hợp đồng.

Nhóm may mặc mũ nón giày dép, thiết bị và đồ dùng gia đình và nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số giá giảm so với quý trước do các sản phẩm được giảm giá khuyến mãi dịp Lễ, Tết trong quý nhằm kích cầu mua sắm, cụ thể các mặt hàng như: quần áo may sẵn, bít tất, nón bảo hiểm, máy lạnh, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, quạt điện, máy xay sinh tố, bếp ga, nồi cơm điện, ấm đun nước, điện thoại...

3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Bảng phụ lục kèm theo.

II. DIỄN BIẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THIẾT YẾU

Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ biến động so với quý trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 17.000 đ/kg (giảm 3.000đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 19.000 đ/kg; gạo thường Hàm Châu giá 17.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 19.000 đ/kg; gạo 504 giá 16.000 đ/kg; gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 22.000 đ/kg; gạo thơm Long An giá 19.000 đ/kg.  

Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân tăng so với quý trước, giá bán dao động ở mức 79.000 đ/kg (tăng 9.000 đ/kg); một số sản phẩm từ thịt heo có giá tăng, như: thịt thăn giá 170.000 đ/kg (tăng 45.000 đ/kg); thịt nạc đùi giá 160.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); thịt ba rọi giá 165.000 đ/kg (tăng 35.000 đ/kg); mặt hàng thịt thăn bò có giá 360.000 đ/kg (tăng 30.000 đ/kg); thịt bắp bò giá 350.000 đ/kg (tăng 30.000 đ/kg). Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 30.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 90.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); vịt xiêm giá 105.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg, gà công nghiệp giá 85.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg).

Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với quý trước, dao động từ 31.000 - 32.000 đ/kg. Một số loại cá khác có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 70.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 80.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); cá rô đồng giá 80.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); cá lóc đồng giá 150.000 đ/kg (giảm 15.000 đ/kg); tôm thẻ chân trắng (loại 40-45 con/kg) giá 200.000 đ/kg (tăng 40.000 đ/kg).

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá biến động so với quý trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 220.000 đ/hộp (giảm 15.000 đ/hộp). Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 489.000 - 608.000 đ/hộp (tăng 23.000 – 25.000 đ/hộp). Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 28.000 - 32.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.500 đ/lốc (4 hộp) (tăng 1.500 đ/hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá biến động, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 31.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 51.000 đ/bình 1 lít (giảm 1.000 đ/kg); bột ngọt Ajinomoto giá bán 59.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 53.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 37.000 đ/bình 1 lít (tăng 1.000 đ/kg). Bia Heineken giá 455.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 375.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 270.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 190.000 đ/thùng; Coca Cola giá 200.000 đồng/thùng.

Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với quý trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 45.000 đ/kg (giảm 15.000 đ/kg); cam sành giá 10.000 đ/kg; cam mật giá 12.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); dưa hấu giá 13.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 55.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với quý trước, cụ thể: Cải xanh (hoặc cải ngọt) giá bán 20.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); bí xanh giá 16.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); cà rốt giá bán 23.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); bắp cải giá 16.000 đ/kg; khoai tây giá bán 25.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); cà chua giá 25.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); xà lách giá 30.000 đ/kg.

Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với quý trước, cụ thể: Elf gas giá 484.000 đ/bình 12,5kg (giảm 5.000 đ/bình); VT gas giá 461.000 đ/bình 12kg (giảm 4.000 đ/bình); Total gas giá 447.000 đ/bình 12kg (giảm 5.000 đ/bình); SP gas giá 447.000 đ/bình 12kg (giảm 5.000 đ/bình).

+ Xăng, dầu: Xăng A95-III giá 20.080 đ/lít (giảm 440 đ/lít); xăng E5 Ron 92-II giá 19.690 đ/lít; dầu Diezel (0.05%S)-II giá 17.890 đ/lít; dầu hỏa giá 18.110 đ/lít.

Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 13.500 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 13.500 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 81.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 71.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

Vàng, đô la Mỹ: Giá vàng và đô la Mỹ tăng so với quý trước, cụ thể lúc 8 giờ 30 phút ngày 28 tháng 3 năm 2025: Vàng (nhẫn) SJC (99,99%) giá bán ra 9.970.000 đ/chỉ (tăng 1.570.000 đ/chỉ); Giá đô la Mỹ giá bán ra 25.760 đồng/USD (tăng 209 đồng/USD)

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ

1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá:

Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:

+ Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của UBND thành phố ban hành Quy chế vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

+ Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND thành phố Bãi bỏ Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị và khu vực nông thôn.

+ Quyết định số 03/2025/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2025 của UBND thành phố Quy định giá tính thuế tài nguyên năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Công tác định giá của địa phương

- Báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá): (1) Báo cáo tình hình giá cả thị trường trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; (2) Tình hình giá cả thị trường tháng 1/2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; (3)                 Tình hình giá thị trường tháng 2 năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về việc: (1) Kiện toàn Hội đồng thẩm định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố; (2) Điều chỉnh giá buôn nước sạch của Công ty Cổ phần nước BIWASE Cần Thơ.

Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo Yêu cầu định giá số 12393/YC-VPCQCSĐT ngày 30/10/2024 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

- Đề nghị Sở Tư pháp có ý kiến về sự phù hợp của hình thức văn bản (công văn hay Quyết định) khi phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao tthông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý (đấu giá quyền khai thác Bến khách ngang sông tại Cồn Khương, phường Cái Khế).

- Cử cán bộ đầu mối về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.

- Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung đặc thù trong xác định một số yếu tố cấu thành giá nước sạch.

- Có ý kiến đối với dự thảo Quyết định ban hành giá cụ thể dịch vụ kiểm dịch y tế.

Có ý kiến đối với dự thảo Báo cáo thẩm định giá và dự thảo Quyết định quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà của Phà Đồng Tháp.

- Có ý kiến đối với việc đấu giá quyền khai thác Bến khách ngang sông tại Cồn Khương, phường Cái Khế.

- Cử thành viên tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Lập Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2025.

- Phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến tài sản cần định giá - tỉnh Bình Định.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

- Góp ý dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cung cấp nước sạch đảm bảo an toàn và thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ hộ dân đô thị sử dụng nước sạch trên địa bàn thành phố năm 2025.

- Đề nghị Sở Công Thương: (1) Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo về tình hình giá cả thị trường theo tinh thần Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025; (2) Cung cấp danh sách doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu.

- Tham gia Đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Kiểm tra hiện trạng tài sản là 01 (một) xe ô tô nhãn hiệu Toyota Veloz Cross, Biển số đăng ký: 65A-340.24, số chỗ ngồi: 07 chỗ, màu sơn: trắng, số khung: 2 MHFAB1BY0N3012540, số máy: 2NRX875476, năm sản xuất: 2022 (xe đã qua sử dụng, mua vào ngày 25/6/2022), xe đã thu hồi và đang quản lý tại Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cần Thơ.

3. Tình hình thực hiện kê khai giá: Trong Quý I/2025 đã tiếp nhận 52 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

IV. DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG

- Bệnh dịch tả heo Châu Phi bùng phát tại các tỉnh Đông Nam Bộ đã ảnh hưởng đến sản lượng đàn heo, công tác tái đàn chưa phục hồi đã làm cho nguồn cung thị trường hạn chế, tác động mạnh đến giá mặt hàng thịt heo trên thị trường, dự báo giá các mặt hàng thịt heo thời gian tới vẫn ở mức cao.

- Dự báo giá xăng dầu trong nước thời gian tới tăng do sự biến động của giá dầu thế giới.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.

V. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ

- Tiếp tục đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp khẩn trương cập nhật dữ liệu về giá hàng hoá dịch vụ vào hệ thống cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tiếp tục nhập và thực hiện báo cáo theo quy định về giá cả thị trường trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

- Xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tham gia Hội đồng xác định giá khởi điểm đối vói tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án, bị tịch thu do cơ quan Thi hành án thành phố và cơ quan Thi hành án quân khu chuyển giao.

- Phối hợp tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đề nghị Cục Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ.

- Tiếp tục tham gia Đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá thị trường Quý I năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.

Tác giả: Nguyễn Xuân Lãm