image banner
Kết quả thực hiện tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của thành phố CầnThơ
Màu chữ

Thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý; Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của thành phố như sau:

I. Việc triển khai Tổng kiểm kê tài sản công của thành phố

1. Công tác xây dựng kế hoạch và thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành Kế hoạch và thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản công, cụ thể như sau:

- Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 11/7/2024 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 về việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 19/9/2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 về việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Bên cạnh đó, đối với các quận, huyện trên địa bàn thành phố đều có xây dựng Kế hoạch và thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê để thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công, đạt tỷ lệ 100% theo kế hoạch. Ngoài ra, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố và các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc đối tượng kiểm kê tài sản đều thành lập Tổ kiểm kê tài sản công tại cơ quan, đơn vị mình theo quy định.

2. Triển khai thực hiện công tác Tổng kiểm kê tài sản công

2.1. Về công tác chuẩn bị triển khai thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công

Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Tài chính (là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo) tham gia Lớp tập huấn triển khai phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công do Bộ Tài chính tổ chức tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (từ ngày 26 đến 27/8/2024).

Để việc thực hiện công tác Tổng kiểm kê tại địa phương được thuận lợi, có hiệu quả; thành phố đã giao Sở Tài chính phối hợp Cục Quản lý Công sản - Bộ Tài chính mở lớp tập huấn Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công cho các đơn vị thuộc thành phố Cần Thơ tại Công văn số 3090/STC-QLG-CS&TCDN ngày 06/9/2024 (Tập huấn từ ngày 21/10/2024 đến 25/10/2024). Theo đó, đã tập huấn xong cho các sở, ngành cấp thành phố và 09 quận, huyện thuộc đối tượng kiểm kê.

Bên cạnh đó, Sở Tài chính (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo) cũng đã ban hành Kế hoạch Kiểm tra số 688/KH-BCĐ ngày 28/02/2025 Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản về việc tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Thông báo lịch kiểm tra 689/KH-BCĐ ngày 28/02/2025 Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2.2. Về việc triển khai các văn bản liên quan đến công tác Tổng kiểm kê tài sản và hướng dẫn, đôn đốc thực hiện

Căn cứ các quy định và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công; Trong thời gian vừa qua, thành phố đã hết sức khẩn trương triển khai hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp thực hiện tất cả các nội dung liên quan đến việc tổng kiểm kê tài sản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị rất nhiều văn bản, cụ thể như sau:

- Công văn số 3094/STC-QLG-CS&TCDN ngày 09 tháng 9 năm 2024 hướng dẫn thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Công văn số 8131/BTC-QLCS ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Bộ Tài chính;

- Công văn số 4607/STC-QLG-CS&TCDN ngày 17/12/2024 hướng dẫn bổ sung thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;

- Công văn số 592/STC-QLG-CS&TCDN ngày 20/02/2025 đề nghị đăng ký đối tượng trong phần mềm Tổng kiểm kê và báo cáo kết quả tổng kiểm kê từ Phần mềm tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;

- Công văn số 648/STC-QLG-CS&TCDN ngày 26/02/2025 đề nghị thực hiện duyệt tài sản trong Phần mềm Tổng kiểm kê và báo cáo kết quả tổng kiểm kê từ Phần mềm tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;

- Công văn số 107/STC-QLG-CS ngày 11/03/2025 đề nghị thực hiện gửi báo cáo và rà soát các tài sản trong Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;

- Công văn số 669/STC-QLG-CS ngày 08/4/2025 hướng dẫn thực hiện rà soát các lỗi thường gặp trong Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản và báo cáo kết quả Tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

3. Kết quả thực hiện tổng kiểm kê

Đến thời điểm hiện tại, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện đã hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công trên phần mềm và báo cáo kết quả Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý đúng thời hạn theo quy định của Bộ Tài chính tại Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ.

II. Tổng hợp kết quả tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý.

1. Tổng hợp tài sản công cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 852 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê: 70.165 tài sản.

- Tổng nguyên giá:      39.314.844.055.087 đồng

- Tổng giá trị còn lại: 30.705.161.499.884 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 8.718 tài sản, nguyên giá: 9.048.712.841.414 đồng, giá trị còn lại: 8.182.455.656.369 đồng.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Số lượng: 59.281 tài sản, nguyên giá: 27.546.738.520.068 đồng, giá trị còn lại: 20.016.076.159.513 đồng.

+ Cơ quan Đảng Cộng sản Việt nam: Số lượng: 1.693 tài sản, nguyên giá: 2.362.302.766.959 đồng, giá trị còn lại: 2.190.621.634.049 đồng.

+ Tổ chức chính trị - xã hội: Số lượng: 392 tài sản, nguyên giá: 206.751.839.257 đồng, giá trị còn lại: 177.939.271.541 đồng.

+ Tổ chức khác: Số lượng: 81 tài sản, nguyên giá: 150.338.087.389 đồng, giá trị còn lại: 138.068.778.412 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 70.059 tài sản, nguyên giá: 39.314.844.054.981 đồng, giá trị còn lại: 30.705.161.499.778 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: Số lượng: 106 tài sản, nguyên giá: 106 đồng, giá trị còn lại: 106 đồng.

(Đính kèm mẫu 01b, 01c, 01d, 01đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

2. Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ do Nhà nước đầu tư, quản lý

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 34 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:   1.985 tài sản.

- Tổng nguyên giá:                  51.847.585.608.956 đồng

- Tổng giá trị còn lại: 36.033.047.413.346 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 1.985 tài sản, nguyên giá: 9.048.712.841.414 đồng, giá trị còn lại: 8.182.455.656.369 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 1.819 tài sản, nguyên giá: 51.847.585.608.790 đồng, giá trị còn lại: 36.033.047.413.180 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: Số lượng: 166 tài sản, nguyên giá: 166 đồng, giá trị còn lại: 166 đồng.

(Đính kèm mẫu 02b, 02c, 02d, 02đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

3. Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 01 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:   01 tài sản.

- Tổng nguyên giá:      1.693.011.000 đồng

- Tổng giá trị còn lại:    846.505.500 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 01 tài sản, nguyên giá: 1.693.011.000 đồng, giá trị còn lại: 846.505.500 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 01 tài sản, nguyên giá: 1.693.011.000 đồng, giá trị còn lại: 846.505.500 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: không có.

(Đính kèm mẫu 05b, 05c, 05d, 05đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

4. Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 02 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:     118 tài sản

- Tổng nguyên giá:      1.132.618.894.169 đồng

- Tổng giá trị còn lại:    818.785.626.011 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 01 tài sản, nguyên giá: 1.379.337.372 đồng, giá trị còn lại: 0 đồng.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Số lượng: 117 tài sản, nguyên giá: 1.131.239.556.797 đồng, giá trị còn lại: 818.785.626.011 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 118 tài sản, nguyên giá: 1.132.618.894.169 đồng, giá trị còn lại: 818.785.626.011 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: không có.

(Đính kèm mẫu 08b, 08c, 08d, 08đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

5.  Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 21 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:     287 tài sản

- Tổng nguyên giá:      663.164.680.601 đồng

- Tổng giá trị còn lại: 422.189.197.968 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 286 tài sản, nguyên giá: 663.126.200.601 đồng, giá trị còn lại: 422.189.197.968 đồng.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Số lượng: 01 tài sản, nguyên giá: 38.480.000 đồng, giá trị còn lại: 0 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 287 tài sản, nguyên giá: 663.164.680.601 đồng, giá trị còn lại: 422.189.197.968 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: không có.

(Đính kèm mẫu 09b, 09c, 09d, 09đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

6. Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 25 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:     72 tài sản

- Tổng nguyên giá:      386.801.930.463 đồng

- Tổng giá trị còn lại: 363.743.665.349 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 65 tài sản, nguyên giá: 361.566.614.614 đồng, giá trị còn lại: 353.596.131.271 đồng.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Số lượng: 07 tài sản, nguyên giá: 25.235.315.849 đồng, giá trị còn lại: 10.147.534.078 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 72 tài sản, nguyên giá: 386.801.930.463 đồng, giá trị còn lại: 363.743.665.349 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: không có.

(Đính kèm mẫu 10b, 10c, 10d, 10đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

7. Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều do Nhà nước đầu tư, quản lý

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 02 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:     05 tài sản

- Tổng nguyên giá:      968.500.048.739 đồng

- Tổng giá trị còn lại: 101.996.977.529 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 05 tài sản, nguyên giá: 968.500.048.739 đồng, giá trị còn lại: 101.996.977.529 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 05 tài sản, nguyên giá: 968.500.048.739 đồng, giá trị còn lại: 101.996.977.529 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: không có.

(Đính kèm mẫu 16b, 16c, 16d, 16đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

  8. Tổng hợp tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao, làng văn hóa - du lịch các dân tộc Việt Nam

* Tổng số cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đối tượng kiểm kê tài sản) là 76 đơn vị.

- Tổng số tài sản kiểm kê:     878 tài sản

- Tổng nguyên giá:      540.565.775.851 đồng

- Tổng giá trị còn lại: 434.718.786.621 đồng

* Thông tin tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); trong đó, chia ra:

- Theo loại hình đơn vị:

+ Cơ quan nhà nước: Số lượng: 875 tài sản, nguyên giá: 519.307.579.428 đồng, giá trị còn lại: 423.831.263.626 đồng.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Số lượng: 03 tài sản, nguyên giá: 21.258.196.423 đồng, giá trị còn lại: 10.887.522.995 đồng.

- Theo giá trị tài sản:

+ Tài sản đã xác định được giá trị: Số lượng: 875 tài sản, nguyên giá: 540.565.775.848 đồng, giá trị còn lại: 434.718.786.618 đồng.

+ Tài sản chưa xác định được giá trị: Số lượng: 03 tài sản, nguyên giá: 03 đồng, giá trị còn lại: 03 đồng.

(Đính kèm mẫu 18b, 18c, 18d, 18đ xuất từ Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công)

III. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công thông qua việc thực hiện Tổng kiểm kê

1. Kết quả đã đạt được

Thành phố Cần Thơ có 852 cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng kiểm kê tài sản công, 100% các đơn vị đã hoàn thành công tác kiểm kê tài sản công đảm bảo đúng quy trình, thời gian và đầy đủ nội dung theo Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 11/7/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố. Cán bộ, công chức các đơn vị kiểm kê, đơn vị tổng hợp đã tích cực thực hiện kiểm kê, rà soát, khắc phục các lỗi trong công tác hạch toán kế toán, hoàn thiện các biểu mẫu kiểm kê gửi cơ quan tổng hợp, gửi cán bộ công chức phụ trách trực tiếp Sở Tài chính để kiểm tra đảm bảo chất lượng báo cáo trước khi cập nhật trên hệ thống phần mềm.

Nhờ có phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công đã giúp cho công tác kiểm kê được thuận tiện, giúp cho công tác nhập liệu sau khi kiểm kê nhanh hơn và phân tích tổng hợp số liệu theo biểu mẫu yêu cầu được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác hơn so với làm thủ công.

Qua công tác Tổng kiểm kê tài sản công thành phố đã rà soát được một số tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ, hạ tầng chợ, hạ tầng thủy lợi… đã đầu tư trước đây nhưng do tài sản đã hình thành từ lâu đời nên chưa được theo dõi và cập nhật vào sổ sách đầy đủ. Từ đó, thành phố đã kịp thời chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị có sử dụng tài sản trích lục hồ sơ, khắc phục những thiếu sót trong công tác bàn giao, tiếp nhận, theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời vào phần mềm để sử dụng và xử lý tài sản trong thời gian tới.

 Việc đăng ký thuộc đối tượng kiểm kê của thành phố có 08 nhóm tài sản thực hiện hoàn thành và tổng hợp rà soát, chuẩn hóa dữ liệu gửi báo cáo đạt 100% hoàn thành theo đúng tiến độ gồm: Tài sản cố định tại cơ quan, đơn vị; Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch; Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; Tài sản kết cấu hạ tầng chợ; Tài sản kết cấu hạ tầng đê điều và tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao du lịch.

2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình triển khai thực hiện, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc: Vẫn còn một số cơ quan, đơn vị để tài sản ngoài sổ sách kế toán, chưa phản ánh hết giá trị, nguyên giá, giá trị còn lại, năm đưa vào sử dụng; chưa thực hiện việc đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng gặp khó khăn trong xác định giá trị, theo dõi tài sản. Một số đơn vị triển khai thực hiện còn chậm, chưa thật sự quan tâm việc quản lý sử dụng tài sản công, chưa xác định được đối tượng tài sản nào được kiểm kê theo quy định tại Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ nên dẫn đến việc thực hiện cập nhật số liệu vào Phần mềm Tổng kiểm kê còn chậm so với tiến độ chung của thành phố.

Ngoài ra, Phần mềm Tổng kiểm kê thiếu các chức năng hỗ trợ như: hỗ trợ kiểm soát nhập những trường dữ liệu có tính bắt buộc như: xác định chỉ tiêu về hiện vật của nhà, đất, tài sản khác...; thiếu cột tổng cộng giá trị tài sản theo loại hình đơn vị từ các biểu mẫu tổng hợp báo cáo; từ đó gặp khó khăn trong quá trình cập nhật dữ liệu và tổng hợp báo cáo tài sản trong phần mềm không được thuận lợi, nhanh chóng, cán bộ phụ trách phải làm công tác thủ công từ excel rất mất thời gian.

Do đây là nhiệm vụ mới, đồng thời cũng trong giai đoạn trùng với thời gian công tác sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính và các sở, ngành cấp thành phố nên việc tổng hợp cơ sở dữ liệu, công tác kiểm kê tài sản và cập nhật dữ liệu vào Phần mềm gặp nhiều khó khăn, vẫn còn lúng túng khi thực hiện kiểm kê tài sản.

IV. Đề xuất, Kiến nghị

1. Đề xuất cấp có thẩm quyền sớm ban hành các Nghị định, Thông tư quy định điều chỉnh tăng về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay như: định mức xe ô tô phục vụ công tác chung; sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị dùng chung… nhằm để đảm bảo cho việc xây dựng, mua sắm tài sản được thuận lợi và đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất phục vụ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, phù hợp với cơ chế chính quyền 02 cấp trong thời gian tới.

  2. Đề xuất Bộ Tài chính bãi bỏ hoặc sửa đổi Thông tư số Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Vì:

- Trước đây, tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 184/2014/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước quy định:

“3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định việc phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước vào Phần mềm và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu vào các mục đích được quy định tại khoản 1 Điều này”.

- Tuy nhiên, tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, quy định:

“6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích được quy định tại khoản 5 Điều này”.

Xét thấy hai nội dung quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 184/2014/TT-BTC và tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 67/2018/TT-BTC cơ bản giống nhau nhưng hiện tại Thông tư số 184/2014/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính đã được bãi bỏ và thay thế bởi Thông tư số 48/2023/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý tài sản công. Do đó, đề nghị Bộ Tài chính cũng tiến hành bãi bỏ hoặc sửa đổi Thông tư số Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để địa phương dễ thực hiện.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ./.

Tác giả: Nguyễn Xuân Lãm